thuyquynh123za’s diary

https://congtyhuthamcau.info/thong-cong-nghet-quan-1.html

Cách điều trị bệnh viêm nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung là vấn đề có thể xảy ra khi bạn đang trong độ tuổi sinh sản. Nếu bạn bị lạc nội mạc tử cung, các mô trong tử cung tiến triển ra bên ngoài tử cung và lấn ra ống dẫn trứng. Những mô phát triển không đúng này vẫn hoạt động như các mô tử cung bình thường, điều này có nghĩa là chúng sẽ bị bong ra và chảy máu trong chu kì kinh nguyệt. Tuy nhiên, do chúng phát triển bên ngoài tử cung, máu không thể chảy ra ngoài cơ thể mà bị tích lại, dẫn đến chảy máu bên trong và nhiễm trùng, dẫn đến nhiều triệu chứng khác.

 

Lạc nội mạc tử cung thường liên quan đến toàn bộ ống dẫn trứng, buồng trứng, ruột hoặc các mô trong sàn chậu. Các mô bao quanh có thể bị kích thích và gây đau đớn, bắt nguồn mô sẹo và các túi chứa chất dịch khiến bạn khó mang thai.

Viêm nội mạc tử cung là một trong những bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản nữ giới. Nhận biết sớm những biểu hiện của viêm nội mạc tử cung từ đó có cách điều trị kịp thời là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe của chính mình.

1. do đâu:
Bệnh viêm nội mạc tử cung do những do đâu thường gặp sau:
Do bị viêm nhiễm cổ tử cung, viêm âm đạo khiến cho vi khuẩn lây lan ngược dòng lên nội mạc tử cung.
Do nhiễm trùng sau sảy, đẻ bị sót nhau, bế sản dịch, mổ lấy thai (dụng cụ phẫu thuật không vô khuẩn), vỡ màng ối sớm và chuyển dạ kéo dài lại bị thăm khám nhiều lần theo đường âm đạo, đặt dụng cụ tử cung, nạo thai không an toàn, …


2. Triệu chứng:
Lúc bệnh mới khởi phát, bệnh nhân có biểu hiện sốt .
bụng dưới bị đau dữ dội, ra nhiều khí hư có mủ đặc quánh màu xanh hoặc đôi khi có lẫn máu. Nếu nhiễm khuẩn kị khí thì có nhiều mùi hôi.
Tử cung xuất huyết bất thường.
Các triệu chứng của viêm mạn tính là chướng bụng, dịch âm đạo có máu, thay đổi về chất và mùi. Có thể táo bón, cảm giác khó chịu, đau ở bụng dưới.


3. chữa bệnh:
Viêm nội mạc tử cung phải chữa bệnh bằng kháng sinh càng sớm càng tốt. Điều này có thể phòng ngừa các hậu quả của bệnh. Tùy theo nguyên nhân gây viêm nội mạc tử cung, bác sĩ sẽ có phương pháp chữa trị cụ thể. Phải chữa trị cho cả bạn tình ( nếu lý do gây bệnh qua đường tình dục) và nên sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục trong quá trình chữa trị.
Để phòng ngừa viêm nội mạc tử cung, chị em nên thực hiện tình dục an toàn, nên quan hệ chỉ với một bạn tình và đi khám phụ khoa định kỳ 6 tháng 1 lần.
Ngay khi có các biểu hiện của viêm nội mạc tử cung, người bệnh nên đến các bệnh viện chuyên khoa để khám và có phương pháp điều trị thích hợp.

Cách phòng bệnh viêm nội mạc tử cung
1. Chú ý vệ sinh hàng ngày

– Chị em phụ nữ nếu muốn phòng bệnh viêm nội mạc tử cung thì việc làm đầu tiên đó là vệ sinh sinh dục sạch sẽ hàng ngày. Không nên thụt sâu vùng kín khiến cho vi khuẩn có điều kiện ngược lên gây tái viêm loét, khó khăn trong việc chữa trị viêm nhiễm.

– Sử dụng dung dịch vệ sinh phụ nữ chuyên biệt để tránh trường hợp gây mất cân bằng môi trường âm đạo, làm cho vi khuẩn dễ sinh sôi và phát triển.

– Nên vệ sinh vùng kín nữ ít nhất 2 lần/ngày và vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lần đi vệ sinh để tránh nếu viêm nhiễm.

– Sử dụng nước muối loãng, chè xanh hoặc nước lá trầu không để rửa bên ngoài nhưng không nên ngâm lâu.

– Không nên mặc quần chật mà nên sử dụng quần bằng cotton để tránh tình trạng ẩm ướt vùng âm đạo.
2. Vệ sinh sạch sẽ trong những ngày “đèn đỏ”

– Những ngày đèn đỏ là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn tiến triển. Vì vậy, chị em nên chú ý thay băng vệ sinh thường xuyên ít nhất 4 giờ/lần. Nếu bạn nào sử dụng tam-pon thì chỉ nên sử dụng trong những ngày hành kinh đầu tiên và nên thay 2h/lần.

– Mỗi lần thay rửa cần lau khô sinh dục để tránh nếu viêm nhiễm.

Một số lưu ý khi bị viêm nội mạc tử cung
Khi nhận biết biểu hiện của bệnh viêm nội mạc tử cung, bạn nên đến các phòng khám để thăm khám và điều trị sớm. Tránh tình trạng bệnh hệ lụy, khi đó sẽ gây khó khăn trong quá trình điều trị.

– Tái khám sau thời gian điều trị. Đồng thời kiên trì sử dụng thuốc để bệnh không có khả năng tái phát về sau.

– Nên tránh quan hệ vợ chồng trong thời gian chữa trị bệnh.

– Có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý.